AN GỬI (Đăng lại)
Tình trong Lá thiếp ( Lịch sử 1954 - 1964 )
Bưu thiếp có mấy dòng, chứa làm sao cho đủ, Tình ta chung một lòng, Cho
một ngày thống nhất, Con tàu lại vào ra, Anh Em trong một nhà, Vui chung
cùng tiếng hát ... !
Zhuravli (Đàn sếu) - Mark Bernes
Đàn sếu (tiếng Nga: Журавли) – là một bài hát Nga nổi tiếng do nhạc sĩ
Yan Frenkel (Ян Френкель) phổ thơ của Rasul Gamzatov (Расул Гамзатов)
qua bản dịch tiếng Nga của Naum Grebnyov. Bài hát này viết về những
người lính hy sinh trong cuộc chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. Nhà thơ Rasul
Gamzatov viết bài thơ “Đàn sếu” bằng tiếng Avar.
Ý tưởng bài thơ về đàn sếu nảy sinh sau khi nhà thơ thăm công viên hòa
bình ở Hiroshima có bức tượng của cô bé Sakado Sasaki, người trước khi
chết vì phóng xạ nguyên tử, vẫn hy vọng rằng sẽ được sống nếu cô xếp đủ
1000 con sếu bằng giấy. Mặt khác, hình tượng đàn sếu trong văn hóa Nga
và văn hóa Avar cũng không hề xa lạ. Rasul Gamzatov hồi tưởng rằng khi
ngồi trên máy bay từ Nhật về Liên Xô ông đã nhớ về mẹ, về những người
anh của mình và biết bao người thân đã hy sinh trong chiến tranh.
Năm 1968 bài thơ “Đàn sếu” qua bản dịch của Naum Grebnyov in ở tạp chí
“Thế giới mới” và được ca sĩ Mark Bernes để ý. Sau đó Mark Bernes đã nhờ
nhạc sĩ Yan Frenkel viết nhạc cho bài hát này. Hai tháng sau bài hát
mới được viết xong, được thu âm và trở thành một bài hát nổi tiếng qua
sự thể hiện của Mark Bernes. Bài hát này sau được nhiều ca sĩ khác thể
hiện thành công. Sau khi bài hát “Đàn sếu” ra đời, rất nhiều nơi ở Liên
Xô người ta dựng những đài tưởng niệm mà trung tâm là bức ảnh đàn sếu
đang bay. “Đàn sếu” từ bài hát đã trở thành hình tượng về những người đã
hy sinh trong cuộc chiến tranh Vệ quốc vĩ đại.
Kể từ năm 1969, nhạc phẩm Đàn Sếu trở thành một trong những nhạc phẩm
bất hủ của thế giới. Người Việt Nam chúng ta không xa lạ gì Rasul
Gamzatov qua tác phẩm “Đagestan của tôi” (Phan Hồng Giang dịch). Ông còn
nổi tiếng với câu "Nếu anh bắn vào quá khứ bằng súng lục thì tương lai
sẽ bắn vào anh bằng đại bác!"
Trai thương vợ, gái nhớ người xưa
Thành ngữ
Ngỡ em lâu rồi đã xóa, quên
Trong anh cũng đã phủ rêu thềm
Chợt dấu chân ai về in động
Dậy tiếng tim kêu rộn im lìm!...
Nhớ ngày thu ấy vụt lập đông
Gót son đành đoạn đi lấy chồng
Phong phanh, thấu buốt tình ở lại
Tê tái buồn theo gái má hồng...
Thế rồi bỏ xứ, anh vào Nam
Buông đời trôi dạt đặng quên lòng
Lục bình cứ nối mùa tím biếc
Đằng đẵng theo dòng gợn nhớ nhung!
Dẫu rằng..., nào dễ..., đúng không em?
Sáng nay dưới mây trắng êm đềm
Có đàn chim nhỏ bay về Bắc
Giăng lời thơ, an gửi nỗi niềm..!
Trần Hạnh Thu
ĐÀN SẾU
Thứ bảy, 06/11/2010
Nguyễn Đình Đăng giới thiệuĐàn sếu
Thơ: Rasul Gamzatov
Nhạc: Yan Frenkel
Dịch tiếng Việt: Nguyễn Đình Đăng
Tôi thường nghĩ đôi khi bao người lính
Không trở về từ bãi chiến trường xa
Đã chẳng chịu vùi thây trong lòng đất
Mà hiện hình thành sếu trắng bay qua.
Từ thuở ấy đến giờ bao năm tháng
Sếu vừa bay vừa thảng thốt gọi ta
Có phải vậy mà ta thường lặng lẽ
Ngước mắt buồn nhìn trời thẳm bao la?
Bay bay mãi ôi cánh chim vẫy mỏi
Xuyên sương mù, ngày sẽ lụi tàn thôi
Giữa bầy sếu chợt hé ra khoảng nhỏ
Phải chăng là một chỗ để cho tôi?
Rồi sẽ tới cái ngày tôi cùng sếu
Trôi giữa màu xanh thắm của thiên thu
Từ mây trắng cất tiếng chim tôi gọi
Những bạn bè trên mặt đất âm u.
Tôi thường nghĩ đôi khi bao người lính
Không trở về từ bãi chiến trường xa
Đã chẳng chịu vùi thây trong lòng đất
Mà hiện hình thành sếu trắng bay qua.
Nguyên văn lời tiếng Nga:
ЖУРАВЛИ
Музыка Я. Френкеля
Слова Р. Гамзатова
Мне кажется порою, что солдаты,
С кровавых не пришедшие полей,
Не в землю нашу полегли когда-то,
А превратились в белых журавлей.
Они до сей поры с времён тех дальних
Летят и подают нам голоса.
Не потому ль так часто и печально
Мы замолкаем, глядя в небеса?
Летит, летит по небу клин усталый,
Летит в тумане на исходе дня,
И в том строю есть промежуток малый,
Быть может, это место для меня.
Настанет день, и с журавлиной стаей
Я поплыву в такой же сизой мгле,
Из-под небес по-птичьи окликая
Всех вас, кого оставил на земле.
Мне кажется порою, что солдаты,
С кровавых не пришедшие полей,
Не в землю нашу полегли когда-то,
А превратились в белых журавлей...
Đàn sếu (Zhuravli) - Yelena Vaenga
Đàn sếu (tiếng Nga: Журавли) – là một bài hát Nga nổi tiếng do nhạc sĩ
Yan Frenkel (Ян Френкель) phổ thơ của Rasul Gamzatov (Расул Гамзатов)
qua bản dịch tiếng Nga của Naum Grebnyov. Bài hát này viết về những
người lính hy sinh trong cuộc chiến tranh Vệ quốc vĩ đại
Kể từ năm 1969, nhạc phẩm Đàn Sếu trở thành một trong những nhạc phẩm
bất hủ của thế giới.
Nhận xét
Đăng nhận xét