BẠN BIẾT CHƯA? 14
(ĐC sưutầmtrên NET)
Thực phẩm màu đen rất phong phú, như gạo tẻ đen, gạo nếp đen, đậu đen, vừng đen, ngô đen, cao lương đen, mộc nhĩ đen, gà đen... Các chế phẩm làm từ các nguyên liệu này cũng hết sức đa dạng đa dạng như trân châu đen (chế từ đậu đen), cháo ngô đen, rượu cao lương đen, miến gạo đen, nước giải khát gạo đen, cơm bát bảo gạo đen...
Gạo đen: Là một trong những lương thực quý, có chứa tới 17 axit amin và rất nhiều các khoáng chất như Fe, Ca, P, vitamin B1, B2, B6… Màu của gạo càng đậm, công hiệu của lớp sắc tố chống lão hoá càng mạnh. Ngoài ra, ăn gạo đen thường xuyên còn có tác dụng hỗ trợ giấc ngủ, trị bệnh chóng mặt, hoa mắt, thiếu máu, tóc bạc, đau mỏi eo… Gạo đen cũng có tác dụng trong việc bổ máu, giảm đau, chữa vết thương. Sản phụ ăn gạo đen cũng giúp cơ thể chóng hồi phục.
Đậu đen: Vị ngọt, tính bình, tác dụng nhuận tràng bổ
huyết. Ăn nhiều đậu đen sẽ phòng được nhiều bệnh vào mùa Đông. Theo
nhiều nghiên cứu, đậu đen rất giàu albumin thực vật, dịch nhày, axit
amin không no, vitamin A, B1, B2, E, PP và rất nhiều canxi. Loại đậu này
có tác dụng làm giảm cholesterol, làm mềm huyết quản, phòng chống đái
tháo đường, loãng xương, béo phì, làm đẹp da và kéo dài tuổi thọ. Mùa
đông có thể nấu chè đậu đen bằng cách cho đậu đen vào nồi áp suất , nấu
khoảng 40 phút cho đậu thật mềm, hoặc làm bữa ăn phụ cho gia đình rất ấm
áp lại bổ dưỡng.
Vừng đen:
Từ xa xưa, vừng đen đã được tôn vinh là một loại thực phẩm cao cấp, có
tác dụng cường thân và chống lão hóa. Theo y học cổ truyền, loại hạt này
có tác dụng làm đẹp da và giúp tóc lâu bạc, bổ não, bổ can thận, nhiều
sữa, chống bạc tóc và kéo dài tuổi thọ.
Mộc nhĩ đen có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, chống
ngưng tập tiểu cầu, phòng chống tình trạng máu đông dẫn đến tắc động
mạch, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, xơ cứng động mạch. Ngoài ra còn có
tác dụng nhuận phế, làm sạch ruột và dạ dày, bổ âm ích vị, cải thiện vi
tuần hoàn, giải độc, phòng chống ung thư và viêm hạch lympho.
Gà xương đen: Là giống gia cầm quý, có công dụng bổ
can thận, ích khí huyết, dưỡng âm thoái nhiệt, thường dùng để chữa các
chứng bệnh hư nhược, tiêu khát (đái tháo đường), đi tả lâu ngày do tì
hư, lỵ lâu ngày, chán ăn, khí hư, di tinh, hoạt tinh, nóng âm ỉ trong
xương, ra mồ hôi trộm, kinh nguyệt không đều... Dinh dưỡng học hiện đại
cho rằng, gà xương đen có chứa 17 loại axit amin, giúp cơ thể tăng sức
chịu đựng nóng, lạnh, chống mệt mỏi, nâng cao khả năng miễn dịch và làm
chậm quá trình lão hoá.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, thịt gà đen phòng chống mệt mỏi, tăng
cường khả năng chịu đựng của cơ thể trong điều kiện thiếu dưỡng khí, cải
thiện công năng miễn dịch, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống
võng mạc nội mô cũng như khả năng chống đỡ bệnh tật của cơ thể.
Nguồn: Sưu tầm
Rau sam là loại rau rất thông dụng ở nước ta, mọc
hoang và rất rẻ tiền. Rau sam cũng khá phổ biến ở châu Âu, người Hà Lan
dùng làm dưa chua, người Pháp rất thích rau sam và chế biến thành nhiều
món ăn đặc biệt, hoặc ở Mỹ có món rau sam trộn dầu dấm... Ngoài ra, rau sam còn là một phương thuốc độc đáo ít người biết đến.
Rau sam thường mọc như cỏ, bạn có thể dễ dàng nhổ ở trong vườn. Rau sam là loại có tán lá rộng, phát triển mạnh vào mùa hè và sống ở lớp đất bề mặt có cỏ mọc. Muốn xác minh là rau sam, hãy kiểm tra lá của chúng. Lá rau sam thông thường hình ovan và mượt, dày thịt và có màu như màu ngọc bích, mọc bò với cành phân nhánh nếu cây mọc đơn độc, nhưng nếu mọc tụ từng đám thì thân lại cố vươn lên thẳng đứng. Lá dày hình thuôn, dài khoảng 1-2,5cm, hoa rất nhỏ, màu vàng lưỡng tính, mọc ở ngọn cành. Hạt nhỏ, màu đen, có thể giữ được khả năng nẩy mầm đến 7 năm (khi tồn trữ). Hoa sam thường nở vào mùa xuân hay thu. Cây thích hợp với những vùng đất xốp và nhiệt độ ấm áp, mưa nhiều.
Có hai loại rau sam, loại mọc hoang và loại được trồng. Loại mọc hoang thường mọc bò và chỉ cao dưới 50cm, lá xanh, cọng đỏ tím. Loại nuôi trồng lá có kích thước lớn hơn và thường màu vàng xanh. Những loại thường gặp nhất là:
- Rau sam xanh (Green Purslane): đây là giống nguyên thủy mọc hoang, có khuynh hướng mọc thẳng đứng hơn bò lan.
- Rau sam vàng (Golden Purslane): có lá màu vàng nhạt, khi nấu chín thì mùi vị giống loại trên.
- Rau sam vàng lá to (Portulaca Grandiflora): Lá dày và to gần như gấp đôi hai giống trước.
Rau Sam là loại cây có nhiều dinh dưỡng. Theo Viện Vệ sinh dịch tễ: Rau sam có 1,4% protit, 3% gluxit, 1,3% tro, 85mg% canxi, 56mg% P, 1,5mg% Fe, 26mg% Vitamin C, 0,32mg% caroten, 0,03mg% Vitamin B1, 0,11mg% Vitamin B2 và 0,7mg% Vitamin PP. Nghiên cứu ở Đài Loan cho thấy: trong rau sam tươi có 1% muối kali, trong rau khô có 10%.Các nhà Dược học Pháp phát hiện trong rau sam có nhiều axit béo đa dạng không no Omega 3 nhất là axit alpha-linolenic. Các axit béo Omega 3 cải thiện trạng thái lỏng các màng tế bào - yếu tố chủ yếu của sức sống trong cơ thể.
Tác dụng các axit béo Omega 3 trong bảo vệ tim mạch đã được chứng minh rộng rãi, ngoài ra nó còn có nhiều tác dụng khác như: ngăn ngừa hay điều trị bệnh tiểu đường, bệnh rối loạn hệ thống thần kinh, các bệnh chức năng… Trong lá rau sam có nhiều chất chống oxy hoá. Các chất này tăng cường tác dụng bảo vệ các axit béo Omega 3 ở tế bào bằng cách tách các gốc tự do. Để làm thuốc, nên chọn sam loại đỏ, to, lấy toàn cây (bỏ rễ) dạng tươi, hoặc khô.
Rau sam có thể ngăn chặn kết tập tiểu cầu, co thắt mạch vành và huyết khối, nên có tác dụng trong việc phòng chống và điều trị bệnh tim mạch.
1. Tác dụng làm lành vết thương
Khi bị thương, nếu lấy lá sau ram giã nhỏ dể đắp lên vết thương thì vết thương sẽ lành nhanh hơn. Lá rau sam giúp đẩy nhanh tiến trình kéo da non. Đối với các vết thương nhẹ, các chấn thương ở xương,… ta có thể lấy nước chắt rau sam thoa lên vết thương, hay đắp lá tươi giã nhuyễn, hoặc sắc nước sam đặc để uống. Nếu là các vết thương ngoài thì có thể bôi rượu rau sam.
Trường hợp vết thương nặng như vết loét bị hư thối thì nên cho lá rau sam phơi khô vào hấp mềm, rồi cho vào túi vải ẩm, buộc kín, chườm lên vết thương trong vòng 2 đến 3 tiếng. Không được dùng túi vải khô và nguội. Cũng có thể đắp trực tiếp lá sam đã hấp mềm lên vết thương, nhưng chú ý chỉ dùng lá sam ẩm.
2. Tác dụng chống lão hóa
Tại Viện Đại học Wollongong (Úc) và Trung tâm Di truyền - Dinh dưỡng - Sức khỏe Washington (Hoa Kỳ) nghiên cứu đã cho thấy: 100g lá sam tươi chứa 300-400mg alpha-linolenic acid, 12,2mg alpha-tocopherol, 26,6mg ascorbic acid (vitamin C), 1,9mg beta-caroten và 14,8mg glutathione. Kết quả đó cho thấy rau sam rất giàu chất dinh dưỡng, các acid béo không no và chất chống oxy-hóa.
3. Phòng ngừa bệnh tim mạch
Theo Đông y, rau sam có vị chua, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Hàm lượng kali và acid omega-3 trong rau sam tương đối cao, rất cần cho việc điều hòa cholesterol trong máu, đồng thời làm tăng sức bền của thành mạch, giúp huyết áp ổn định.
4. Tác dụng diệt khuẩn
Rau sam có tác dụng diệt được các loại vi khuẩn như Shigella (gây bệnh lỵ), Salmonella typhi (gây bệnh thương hàn), Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng thường gây mụn nhọt). Ngoài ra cũng diệt được một số nấm gây bệnh.
5. Tác dụng của rau sam trên cơ tử cung
Rau sam có tác dụng kích thích sự co thắt cơ tử cung. Thử nghiệm ở phụ nữ sau sinh cho uống chiết xuất này thì thấy cường độ co bóp của tử cung gia tăng. Tuy nhiên, rau sam gây co bóp tử cung nên không được dùng nước ép rau sam cho người có thai.
6. Tác dụng diệt giun sán
Khi bạn bị chứng sán xơ mít, cách tốt nhất là dùng rau sam tươi sắc lấy nước đặc. Sau đó hòa nước sam với một ít giấm và muối để uống. Thời gian uống công hiệu nhất là vào buổi sáng, khi bạn chưa ăn uống gì. Uống như vậy vài ngày liền sẽ có tác dụng tẩy sán rất tốt. Còn đối với bệnh giun kim, mỗi ngày nên dùng 50-100g rau sam tươi, rửa sạch, giã vắt lấy nước cốt uống, chừng 5-7 ngày sẽ kết quả. Lưu ý không dùng rau sam chữa khi đang bị tiêu chảy.
7. Chữa sỏi thận và các bệnh đường tiểu
Cho một nắm lá sam tươi hoặc khô vào ấm, rồi ủ trong nước sôi trong vòng 5 phút là ta đã có một ấm trà sam. Uống trà sam nóng thường xuyên giúp thông tiểu và lợi tiểu. Nếu bị sỏi thận, bạn hãy uống nước nấu lá sam và cố nhịn tiểu đến khi không nhịn được nữa hãy đi. Khi đó, các hạt sỏi sẽ bị tống hết ra ngoài. Bạn đừng sợ khi nước tiểu có màu như nước trà, và đặc như máu vì đó chính là dấu hiệu chứng tỏ các chất độc trong cơ thể bạn đang được bài tiết ra ngoài đấy!
Còn khi bị viêm cầu thận, viêm bàng quang,… thì bạn nên ngâm 100g rau sam vào nước nóng trong vòng một đêm. Sau đó đun sôi, đổ vào chậu tắm hay bồn tắm. Ngâm mình trong bồn nước sam ấm từ 10 đến 20 phút cho tới khi vã mồ hôi, chắc chắn bạn sẽ khoẻ khoắn lên bộn phần.
8. Chữa bệnh nan y
Đối với các bệnh khó chữa như ung thư, đái đường, viêm gan, viêm túi mật, viêm thận,… uống nước rau sam sẽ có hiệu quả rõ rệt. Bởi trong rau sam chứa từ 3 - 16% axit silic, và các chất hàm chứa trong rau sam có khả năng chữa trị nhiều chứng bệnh nan y.
Thực tế đã chứng minh rau sam có tác dụng loại bỏ những mầm mống gây bệnh này và giúp loại bỏ các bộ phận bị hoại thư. Bên cạnh cách uống nước rau sam còn có thể áp dụng cách chườm rau sam nóng như đã trình bày ở trên.
Lưu ý, chống chỉ định dùng rau sam với những người bị tỳ vị hư hàn, tiêu chảy và phụ nữ có thai.
Nguồn: Tri thức trẻ
Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi
ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch,
chống khát nước, giúp thông tiểu tiện và tiêu hóa tốt.
Lượng axit hữu cơ trong cà chua sống tương đối lớn, có thể gây co thắt túi mật. Vì vậy, người bị bệnh sỏi mật không nên áp dụng các bài thuốc từ cà chua.
Bệnh gút
Trong cà chua có một lượng nhỏ purin nên những người bị thống phong (bệnh gút) cần thận trọng, cần được thầy thuốc chuyên khoa tư vấn khi muốn sử dụng.
Bên cạnh đó, cà chua có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe, như:
- Bổ sung dinh dưỡng: Một người bình thường mỗi ngày có thể ăn 200g cà chua (rửa thật sạch, ăn sống hoặc nghiền thành bột nhão). Lượng cà chua này có thể đáp ứng đủ nhu cầu về vitamin A, C, sắt và ka li của cơ thể trong 24 giờ.
- Chữa tăng huyết áp: Sáng sớm, khi chưa ăn uống gì, lấy 1 - 2 quả cà chua, dùng nước sôi rửa sạch, thái thành miếng nhỏ, trộn thêm chút đường cho đủ ngọt, ăn sống. Mỗi liệu trình 10 - 15 ngày, nghỉ 3 ngày, sau đó lại tiếp tục liệu trình khác.
- Kích thích tiêu hóa, làm đẹp da: Cà chua 200g, táo tây 150g, chanh quả 80g, chuối tiêu chín 100g, cải bắp 100g. Cà chua rửa sạch, thái miếng; táo tây gọt vỏ, cắt nhỏ; chanh vắt lấy nước; bắp cải thái nhỏ. Ba thứ dùng máy ép lấy nước; Chuối tiêu bóc vỏ, đánh nhuyễn rồi hoà đều với dịch ép, cho thêm nước chanh, quấy đều, chia uống vài lần.
- Chữa dạ dày nóng cồn cào, miệng đắng: Nước ép quả cà chua 150 ml, nước ép quả sơn tra (táo mèo) 15ml, hai thứ trộn đều uống, ngày 2 - 3 lần.
- Hỗ trợ chữa viêm gan mạn tính: Cà chua 250g rửa sạch, thái miếng; thịt bò 100 g thái thành lát mỏng, thêm mỡ, mắm, muối... làm món xào ăn với cơm hằng ngày. Món này có tác dụng bình can, ích huyết (điều hòa chức năng gan, bổ máu), kiện tỳ, tiêu thực (tăng cường chức năng tiêu hóa), có tác dụng hỗ trợ tốt trong quá trình điều trị viêm gan mạn tính bằng thuốc, giúp cơ thể chóng phục hồi sau khi khỏi bệnh.
Mùa đông nên ăn thực phẩm có màu đen
Thứ ba 18/11/2014 12:00:00 (GMT +7)
Tác giả: Khánh Hiền
Nguồn: http://suckhoedoisong.vn/
ThS. Hoàng Khánh Toàn, Chủ nhiệm khoa Đông y - Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108 cho biết, màu đen là một trong năm loại màu
cơ bản của Ngũ hành. Màu đen thuộc hành Thuỷ, đi vào thận tạng, ứng
vớimùa đông. Thận là gốc rễ của nhân thể, chứa chân âm và chân dương,
chỉ thích hợp với tích trữ mà không phát tiết. Thực phẩm màu đen vào
thận, có tác dụng bồi bổ thận âm và thận dương.Nguồn: http://suckhoedoisong.vn/
Thực phẩm màu đen rất phong phú, như gạo tẻ đen, gạo nếp đen, đậu đen, vừng đen, ngô đen, cao lương đen, mộc nhĩ đen, gà đen... Các chế phẩm làm từ các nguyên liệu này cũng hết sức đa dạng đa dạng như trân châu đen (chế từ đậu đen), cháo ngô đen, rượu cao lương đen, miến gạo đen, nước giải khát gạo đen, cơm bát bảo gạo đen...
Gạo đen: Là một trong những lương thực quý, có chứa tới 17 axit amin và rất nhiều các khoáng chất như Fe, Ca, P, vitamin B1, B2, B6… Màu của gạo càng đậm, công hiệu của lớp sắc tố chống lão hoá càng mạnh. Ngoài ra, ăn gạo đen thường xuyên còn có tác dụng hỗ trợ giấc ngủ, trị bệnh chóng mặt, hoa mắt, thiếu máu, tóc bạc, đau mỏi eo… Gạo đen cũng có tác dụng trong việc bổ máu, giảm đau, chữa vết thương. Sản phụ ăn gạo đen cũng giúp cơ thể chóng hồi phục.
RAU SAM VÀ NHỮNG LỢI ÍCH TUYỆT VỜI
Thứ tư 25/06/2014 12:00:00 (GMT +7)
Nguồn: Sưu tầm
Rau sam thường mọc như cỏ, bạn có thể dễ dàng nhổ ở trong vườn. Rau sam là loại có tán lá rộng, phát triển mạnh vào mùa hè và sống ở lớp đất bề mặt có cỏ mọc. Muốn xác minh là rau sam, hãy kiểm tra lá của chúng. Lá rau sam thông thường hình ovan và mượt, dày thịt và có màu như màu ngọc bích, mọc bò với cành phân nhánh nếu cây mọc đơn độc, nhưng nếu mọc tụ từng đám thì thân lại cố vươn lên thẳng đứng. Lá dày hình thuôn, dài khoảng 1-2,5cm, hoa rất nhỏ, màu vàng lưỡng tính, mọc ở ngọn cành. Hạt nhỏ, màu đen, có thể giữ được khả năng nẩy mầm đến 7 năm (khi tồn trữ). Hoa sam thường nở vào mùa xuân hay thu. Cây thích hợp với những vùng đất xốp và nhiệt độ ấm áp, mưa nhiều.
Có hai loại rau sam, loại mọc hoang và loại được trồng. Loại mọc hoang thường mọc bò và chỉ cao dưới 50cm, lá xanh, cọng đỏ tím. Loại nuôi trồng lá có kích thước lớn hơn và thường màu vàng xanh. Những loại thường gặp nhất là:
- Rau sam xanh (Green Purslane): đây là giống nguyên thủy mọc hoang, có khuynh hướng mọc thẳng đứng hơn bò lan.
- Rau sam vàng (Golden Purslane): có lá màu vàng nhạt, khi nấu chín thì mùi vị giống loại trên.
- Rau sam vàng lá to (Portulaca Grandiflora): Lá dày và to gần như gấp đôi hai giống trước.
Rau Sam là loại cây có nhiều dinh dưỡng. Theo Viện Vệ sinh dịch tễ: Rau sam có 1,4% protit, 3% gluxit, 1,3% tro, 85mg% canxi, 56mg% P, 1,5mg% Fe, 26mg% Vitamin C, 0,32mg% caroten, 0,03mg% Vitamin B1, 0,11mg% Vitamin B2 và 0,7mg% Vitamin PP. Nghiên cứu ở Đài Loan cho thấy: trong rau sam tươi có 1% muối kali, trong rau khô có 10%.Các nhà Dược học Pháp phát hiện trong rau sam có nhiều axit béo đa dạng không no Omega 3 nhất là axit alpha-linolenic. Các axit béo Omega 3 cải thiện trạng thái lỏng các màng tế bào - yếu tố chủ yếu của sức sống trong cơ thể.
Tác dụng các axit béo Omega 3 trong bảo vệ tim mạch đã được chứng minh rộng rãi, ngoài ra nó còn có nhiều tác dụng khác như: ngăn ngừa hay điều trị bệnh tiểu đường, bệnh rối loạn hệ thống thần kinh, các bệnh chức năng… Trong lá rau sam có nhiều chất chống oxy hoá. Các chất này tăng cường tác dụng bảo vệ các axit béo Omega 3 ở tế bào bằng cách tách các gốc tự do. Để làm thuốc, nên chọn sam loại đỏ, to, lấy toàn cây (bỏ rễ) dạng tươi, hoặc khô.
Rau sam có thể ngăn chặn kết tập tiểu cầu, co thắt mạch vành và huyết khối, nên có tác dụng trong việc phòng chống và điều trị bệnh tim mạch.
1. Tác dụng làm lành vết thương
Khi bị thương, nếu lấy lá sau ram giã nhỏ dể đắp lên vết thương thì vết thương sẽ lành nhanh hơn. Lá rau sam giúp đẩy nhanh tiến trình kéo da non. Đối với các vết thương nhẹ, các chấn thương ở xương,… ta có thể lấy nước chắt rau sam thoa lên vết thương, hay đắp lá tươi giã nhuyễn, hoặc sắc nước sam đặc để uống. Nếu là các vết thương ngoài thì có thể bôi rượu rau sam.
Trường hợp vết thương nặng như vết loét bị hư thối thì nên cho lá rau sam phơi khô vào hấp mềm, rồi cho vào túi vải ẩm, buộc kín, chườm lên vết thương trong vòng 2 đến 3 tiếng. Không được dùng túi vải khô và nguội. Cũng có thể đắp trực tiếp lá sam đã hấp mềm lên vết thương, nhưng chú ý chỉ dùng lá sam ẩm.
2. Tác dụng chống lão hóa
Tại Viện Đại học Wollongong (Úc) và Trung tâm Di truyền - Dinh dưỡng - Sức khỏe Washington (Hoa Kỳ) nghiên cứu đã cho thấy: 100g lá sam tươi chứa 300-400mg alpha-linolenic acid, 12,2mg alpha-tocopherol, 26,6mg ascorbic acid (vitamin C), 1,9mg beta-caroten và 14,8mg glutathione. Kết quả đó cho thấy rau sam rất giàu chất dinh dưỡng, các acid béo không no và chất chống oxy-hóa.
3. Phòng ngừa bệnh tim mạch
Theo Đông y, rau sam có vị chua, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Hàm lượng kali và acid omega-3 trong rau sam tương đối cao, rất cần cho việc điều hòa cholesterol trong máu, đồng thời làm tăng sức bền của thành mạch, giúp huyết áp ổn định.
4. Tác dụng diệt khuẩn
Rau sam có tác dụng diệt được các loại vi khuẩn như Shigella (gây bệnh lỵ), Salmonella typhi (gây bệnh thương hàn), Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng thường gây mụn nhọt). Ngoài ra cũng diệt được một số nấm gây bệnh.
5. Tác dụng của rau sam trên cơ tử cung
Rau sam có tác dụng kích thích sự co thắt cơ tử cung. Thử nghiệm ở phụ nữ sau sinh cho uống chiết xuất này thì thấy cường độ co bóp của tử cung gia tăng. Tuy nhiên, rau sam gây co bóp tử cung nên không được dùng nước ép rau sam cho người có thai.
6. Tác dụng diệt giun sán
Khi bạn bị chứng sán xơ mít, cách tốt nhất là dùng rau sam tươi sắc lấy nước đặc. Sau đó hòa nước sam với một ít giấm và muối để uống. Thời gian uống công hiệu nhất là vào buổi sáng, khi bạn chưa ăn uống gì. Uống như vậy vài ngày liền sẽ có tác dụng tẩy sán rất tốt. Còn đối với bệnh giun kim, mỗi ngày nên dùng 50-100g rau sam tươi, rửa sạch, giã vắt lấy nước cốt uống, chừng 5-7 ngày sẽ kết quả. Lưu ý không dùng rau sam chữa khi đang bị tiêu chảy.
7. Chữa sỏi thận và các bệnh đường tiểu
Cho một nắm lá sam tươi hoặc khô vào ấm, rồi ủ trong nước sôi trong vòng 5 phút là ta đã có một ấm trà sam. Uống trà sam nóng thường xuyên giúp thông tiểu và lợi tiểu. Nếu bị sỏi thận, bạn hãy uống nước nấu lá sam và cố nhịn tiểu đến khi không nhịn được nữa hãy đi. Khi đó, các hạt sỏi sẽ bị tống hết ra ngoài. Bạn đừng sợ khi nước tiểu có màu như nước trà, và đặc như máu vì đó chính là dấu hiệu chứng tỏ các chất độc trong cơ thể bạn đang được bài tiết ra ngoài đấy!
Còn khi bị viêm cầu thận, viêm bàng quang,… thì bạn nên ngâm 100g rau sam vào nước nóng trong vòng một đêm. Sau đó đun sôi, đổ vào chậu tắm hay bồn tắm. Ngâm mình trong bồn nước sam ấm từ 10 đến 20 phút cho tới khi vã mồ hôi, chắc chắn bạn sẽ khoẻ khoắn lên bộn phần.
8. Chữa bệnh nan y
Đối với các bệnh khó chữa như ung thư, đái đường, viêm gan, viêm túi mật, viêm thận,… uống nước rau sam sẽ có hiệu quả rõ rệt. Bởi trong rau sam chứa từ 3 - 16% axit silic, và các chất hàm chứa trong rau sam có khả năng chữa trị nhiều chứng bệnh nan y.
Thực tế đã chứng minh rau sam có tác dụng loại bỏ những mầm mống gây bệnh này và giúp loại bỏ các bộ phận bị hoại thư. Bên cạnh cách uống nước rau sam còn có thể áp dụng cách chườm rau sam nóng như đã trình bày ở trên.
Lưu ý, chống chỉ định dùng rau sam với những người bị tỳ vị hư hàn, tiêu chảy và phụ nữ có thai.
Có 2 bệnh sau tuyệt đối không được ăn cà chua
Thứ ba 01/07/2014 12:00:00 (GMT +7)
Nguồn: Tri thức trẻ
Trong 100g cà chua chín tươi sẽ đáp ứng được 13% nhu cầu
hàng ngày về vitamin A, 8% nhu cầu vitamin B6, từ 33 - 50% nhu cầu
vitamin C. Ngoài ra, còn có vitamin B1 (0,06mg), B2 (0,04mg), PP
(0,5mg). Các chất bổ dưỡng như đạm, đường, chất béo và khoáng vi lượng
như canxi, sắt, kali, phosphor,... có lợi cho sức khỏe.
Tuy nhiên 2 đối tượng sau tuyệt đối không nên ăn cà chua.
Bệnh sỏi mật
Tuy nhiên 2 đối tượng sau tuyệt đối không nên ăn cà chua.
Bệnh sỏi mật
Lượng axit hữu cơ trong cà chua sống tương đối lớn, có thể gây co thắt túi mật. Vì vậy, người bị bệnh sỏi mật không nên áp dụng các bài thuốc từ cà chua.
Bệnh gút
Trong cà chua có một lượng nhỏ purin nên những người bị thống phong (bệnh gút) cần thận trọng, cần được thầy thuốc chuyên khoa tư vấn khi muốn sử dụng.
Bên cạnh đó, cà chua có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe, như:
- Bổ sung dinh dưỡng: Một người bình thường mỗi ngày có thể ăn 200g cà chua (rửa thật sạch, ăn sống hoặc nghiền thành bột nhão). Lượng cà chua này có thể đáp ứng đủ nhu cầu về vitamin A, C, sắt và ka li của cơ thể trong 24 giờ.
- Chữa tăng huyết áp: Sáng sớm, khi chưa ăn uống gì, lấy 1 - 2 quả cà chua, dùng nước sôi rửa sạch, thái thành miếng nhỏ, trộn thêm chút đường cho đủ ngọt, ăn sống. Mỗi liệu trình 10 - 15 ngày, nghỉ 3 ngày, sau đó lại tiếp tục liệu trình khác.
- Kích thích tiêu hóa, làm đẹp da: Cà chua 200g, táo tây 150g, chanh quả 80g, chuối tiêu chín 100g, cải bắp 100g. Cà chua rửa sạch, thái miếng; táo tây gọt vỏ, cắt nhỏ; chanh vắt lấy nước; bắp cải thái nhỏ. Ba thứ dùng máy ép lấy nước; Chuối tiêu bóc vỏ, đánh nhuyễn rồi hoà đều với dịch ép, cho thêm nước chanh, quấy đều, chia uống vài lần.
- Chữa dạ dày nóng cồn cào, miệng đắng: Nước ép quả cà chua 150 ml, nước ép quả sơn tra (táo mèo) 15ml, hai thứ trộn đều uống, ngày 2 - 3 lần.
- Hỗ trợ chữa viêm gan mạn tính: Cà chua 250g rửa sạch, thái miếng; thịt bò 100 g thái thành lát mỏng, thêm mỡ, mắm, muối... làm món xào ăn với cơm hằng ngày. Món này có tác dụng bình can, ích huyết (điều hòa chức năng gan, bổ máu), kiện tỳ, tiêu thực (tăng cường chức năng tiêu hóa), có tác dụng hỗ trợ tốt trong quá trình điều trị viêm gan mạn tính bằng thuốc, giúp cơ thể chóng phục hồi sau khi khỏi bệnh.
Nhận xét
Đăng nhận xét