Thứ Năm, 12 tháng 12, 2013

VIỆT NAM HIỀN HÒA 3/6

(ĐC sưu tầm trên NET)

Dân tộc Gia Rai

Dân tộc Gia Rai

30 / 05/ 2012, 02:05:24
Tên dân tộc: Gia Rai (Giơ Rai, Tơ Buăn, Hơ Bau, Hdrung, Chor)
Dân số: 317.557 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Gia Lai, Kon Tum và Ðắk Lắk.
Phong tục tập quán :
Thờ thần (Giàng), nhiều nghi lễ liên quan đến thần trong sản xuất. Duy trì chế độ mẫu hệ, con theo họ mẹ và được chia tài sản khi lấy chồng. Hôn nhân tự do, con gái chủ động việc hôn nhân. Con trai ở rể, không được thừa kế tài sản.
Sống thành làng, ở nhà sàn, mỗi làng có nhà rông. Già làng là người đứng đầu buôn.
Ngôn ngữ : dan toc Gia Rai
Ngôn ngữ thuộc hệ Nam đảo
Văn hoá :
Nhạc cụ có chiêng, cồng, đàn T'rưng, đàn tưng nưng, đàn klông pút. Có truyền thống múa hát. Nhiều trường ca, truyện cổ nổi tiếng.
Trang phục :

Giống các dân tộc khác ở vùng Tây Nguyên.
Kinh tế :
Làm nương rẫy, lúa. Chăn nuôi, đặc biệt có nuôi voi. Nghề thủ công: đan lát, dệt vải. Nghề phụ: săn bắt, hái lượm, đánh cá.

Dân tộc Giáy

Dân tộc Giáy

30 / 05/ 2012, 02:05:43
Tên dân tộc: Giáy (Nhắng, Dẳng, Pâu Thìn, Pu Nà, Cùi Chu, Xạ)
Dân số: 49.098 người (năm 1999)
Ðịa bàn cư trú: Tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu và Cao Bằng.
Phong tục tập quán:
Thờ tổ tiên, thờ cả bà mụ liên quan đến sinh đẻ và trẻ sơ sinh, thờ thần thổ... Làng người Giáy đông đúc, có khi tới cả trăm nhà. Họ ở nhà sàn hoặc ở nhà trệt. Gian giữa bao giờ cũng để tiếp khách và đặt bàn thờ tổ tiên. Người chồng, người cha có vị thế nổi bật trong gia đình. Con cái lấy họ cha. Nhà trai chủ động việc cưới xin. Phụ nữ Giáy khi mang thai phải kiêng cữ và cúng cầu mong sinh nở yên lành.dan toc giay
Ngôn ngữ:
Thuộc hệ ngôn ngữ Tày - Thái.
Văn hoá:
Có vốn truyện cổ, thơ ca, tục ngữ, câu đố, đồng dao...
Trang phục:
Nam mặc quần, áo, vấn khăn. Nữ có áo 5 thân xẻ nách bên phải cài cúc, mặc quần, đầu đội khăn hoặc vấn tóc để trần.
Kinh tế:
Làm ruộng nước là chính, rẫy chỉ là nguồn thu nhập thêm và thường cũng là chỗ chăn nuôi. Nuôi nhiều ngựa để cưỡi, thồ, dùng trâu kéo cày, kéo gỗ.

Dân tộc Ê Đê

Dân tộc Ê Đê

30 / 05/ 2012, 01:05:26
Tên dân tộc: Ê Ðê (Ra Đê, Ðê, Kpa, Adham, Krung, Ktal, Dlieruê, Blô, Epan, Mdhur, Bích).
Dân số: 270.348 người (năm 1999)
Ðịa bàn cư trú: Ðắk Lắk, phía nam tỉnh Gia Lai, phía tây của hai tỉnh Khánh Hoà và Phú Yên.
Phong tục tập quán:
Thờ nhiều thần linh. Nhà sàn và nhà dài. Một nửa chính (Gah) để tiếp khách, nửa còn lại sinh hoạt gia đình (Ôk). Ðầu nhà có sân sàn. Sân sàn ở cửa dan toc ede chính gọi là sân khách. Duy trì chế độ mẫu hệ, con theo họ mẹ. Con trai không được thừa kế. Ðàn ông ở nhà vợ, nếu vợ chết chị em nhà vợ không còn ai thay thế thì về ở với chị hoặc em gái.
Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuôc hệ Mã Lai - Đa Đảo.
Văn hoá:
Nhạc cụ có chiêng, cồng, trống, sáo, khèn, đàn. Ðing năm là nhạc cụ phổ biến và yêu thích. Kho tàng văn học truyền miệng phong phú: thần thoại, cổ tích, cao dao, đặc biệt là trường ca, sử thi (Khan).
Trang phục:

Nữ mặc áo, quấn váy màu chàm, hoa văn sặc sỡ. Nam đóng khố, mặc áo. Ðồ trang sức: bạc, đồng, hạt cườm.

Dân tộc Cơ Tu

Dân tộc Cơ Tu

30 / 05/ 2012, 01:05:36
Tên dân tộc: Cơ Tu (Ca Tu, Gao, Hạ, Phương, Ca Tang).

Dân số: 50.458 người (năm 1999).

Địa bàn cư trú: Huyện Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang (Quảng Nam), huyện A Lưới, huyện Phú Lộc (Thừa Thiên - Huế).

Phong tục tập quán :
Thờ cúng Giàng (thần). Nhà sàn của người Cơ Tu dựng theo hình vành khuyên hoặc gần giống như thế. Ngôi nhà rông cao, to, đẹp hơn cả, là nơi tiếp khách chung,
dan toc co tuhội họp, cúng tế, tụ tập chuyện trò vui chơi. Người Cơ Tu theo chế độ phụ hệ, con lấy họ cha, chỉ con trai mới được thừa hưởng gia tài. Việc kết hôn thường mang tính gả bán.
Ngôn ngữ:

Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Trang phục:
Nam đóng khố, cởi trần, nữ mặc váy, áo. Ðồ trang sức phổ biến là vòng tay, vòng cổ, khuyên tai.

Kinh tế:

Trồng cây lương thực theo lối phát rừng làm rẫy, chọc lỗ tra hạt. Ngoài ra còn chăn nuôi, dệt, đan lát, hái lượm, đánh cá, săn bắn. Trao đổi hàng hoá theo cách vật đổi vật. 

Dân tộc Dao

Dân tộc Dao

30 / 05/ 2012, 01:05:02
Tên dân tộc: Dao (Mán, Ðông, Trại, Dìu Miền, Kim Miền, Lù Gang, Làn Tẻn, Ðại Bản, Tiểu Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn và Sơn Ðầu).
Dân số: 620.538 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Biên giới Việt - Trung, Việt - Lào, một số tỉnh Trung Du và ven biển Bắc Bộ.
Phong tục tập quán:
Thờ tổ tiên là Bàn Hồ. Qua tên đệm xác định dòng họ và thứ bậc. Ma chay theo tục lệ xa xưa. Vài vùng có tục hoả táng cho người chết từ 12 tuổi trở lên. Tục ở rể có thời hạn và vĩnh viễn. Nhà sàn, nhà nửa sàn nửa đất, nhà trệt.dân toc dao
Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc nhóm Mông - Dao.
Văn hoá:
Chữ viết là Hán được Dao hoá (chữ Nôm Dao).

Trang phục:

Nam mặc quần, áo. Nữ trang phục phong phú hơn với những trang trí hoa văn truyền thống, đầu đội khăn.

Kinh tế:
Trồng lúa nương, ruộng nước và hoa màu. Nghề thủ công phát triển: dệt vải, rèn, mộc, làm g

Dân tộc Cờ Lao

Dân tộc Cờ Lao

30 / 05/ 2012, 01:05:01
Tên dân tộc: Cờ Lao (Ke Lao).
Dân số: 1.865 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Hà Giang.
  Phong tục tập quán:
Họ sống trên núi cao. ở nhà đất, mỗi bản có khoảng 15-20 nhà. Con cái theo họ cha. Người Cờ Lao có tục đốt nhau của trẻ sơ sinh và làm lễ đặt tên con sau 3 ngày. Thờ cúng tổ tiên 3-4 đời, thờ thần đất tại nhà, thờ thần nương tại hốc đá cao nhất trên nương.
Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc nhóm Kadai.
Văn hoá:
Hàng năm có nhiều ngày lễ, trong đó Tết Nguyên Đán là lớn nhất.
Trang phục:
Nữ mặc áo dài 5 thân, cài nách.
Kinh tế:
Làm nương trồng lúa, trồng ngô. Nghề thủ công phổ biến là đan lát và làm đồ gỗ như phên, cót, nong bồ, bàn ghế, yên ngựa...

Dân tộc Cơ Ho

Dân tộc Cơ Ho

30 / 05/ 2012, 01:05:31
Tên dân tộc: Cơ Ho (Xrê, Nộp, Cơ Lon, Chil, Lát, Tring).
Dân số: 128.723 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Cao nguyên Di Linh (Lâm Đồng).
  Dân tộc Cơ HoPhong tục tập quán:
Thờ nhiều thần linh như thần Mặt Trời, thần Núi, thần Sông... Sống định cư.
Người con gái đóng vai trò chủ động trong hôn nhân. Hôn nhân một vợ, một chồng bền vững, đôi vợ chồng sống tại nhà vợ.
Ngôn ngữ:
Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Dân tộc Cơ HoVăn hoá:
Thơ được gọi là Tampla, giàu chất trữ tình. Có nhiều vũ khúc cổ truyền thường trình diễn trong các dịp lễ hội. Nhạc cụ cổ truyền: Chiêng, trống da nai, khèn bầu, khèn môi, đàn 6 dây...
Kinh tế:
Sống chủ yếu bằng lúa rẫy và lúa nước. Công cụ làm rẫy gồm rìu, xà gạt, xà bách, gậy chọc lỗ...

Dân tộc Cống

Dân tộc Cống

30 / 05/ 2012, 01:05:43
Tên dân tộc: Cống (Xắm Khống, Mâng Nhé, Xá Xong).
Dân số: 1.676 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, ven sông Ðà.
Phong tục tập quán :dân toc cong
Thờ cúng tổ tiên, có một số lễ cúng tập thể, có nghi lễ cầu mùa màng. Hôn nhân tự do. Nhà trai chủ động trong cưới xin, có tục ở rể vài ba năm. Phụ nữ búi tóc ngược lên đỉnh đầu là đã có chồng. Thường có vài ba con mới làm lễ cưới, nhà trai có bạc nén cho nhà gái, cô dâu phải có của hồi môn để đem về nhà chồng. Người cùng họ cách nhau 7 đời mới được lấy nhau.

Người Cống ở nhà sàn, mỗi dòng họ có một trưởng họ để lo việc chung.
Ngôn ngữ :
Thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng
dan toc cong
Văn hoá:
Có lịch riêng. Có nền văn hoá văn nghệ dân gian phong phú, những làn điệu dân ca trữ tình sâu lắng.
Kinh tế:
Làm nương rẫy, trồng bông để đổi lấy vải. Nghề thủ công: đan

 

Dân tộc Chứt

Dân tộc Chứt

30 / 05/ 2012, 01:05:38
Tên dân tộc: Chứt (Rục, Sách, Mã Liềng, Tu Vang, Pa Leng, Xe Lang, Tơ Hung, Cha Cú, Tắc Cực, U Mo, Xá Lá Vàng).
Dân số: 3.829 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Sống ở huyện Minh Hoá và Tuyên Hoá (Quảng Bình).
  dân tộc chứtPhong tục tập quán:
Ðịnh canh định cư, nhưng các làng Chứt thường tản mạn. Nhà cửa không bền vững.
Người Chứt thờ cúng tổ tiên. Thần nông bảo vệ mùa màng là vị thần cao nhất. Mỗi dòng họ đều có người tộc trưởng, có bàn thờ tổ tiên chung. Trong làng, tộc trưởng nào có uy tín lớn hơn thì được suy tôn làm trưởng làng.
Quan hệ vợ chồng của người Chứt bền vững, hiếm xảy ra bất hoà. Việc ma chay đơn giản
Ngôn ngữ:
Tiếng Chứt thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - Mường.
Văn hoá:
Kho tàng văn nghệ dân gian phong phú. Làn điệu dân ca Kà tưm, Kà lềnh được nhiều người ưa thích. Vốn truyện cổ dồi dào. Nhạc cụ có khèn bè, đàn ống lồ ô loại cho nam và loại cho nữ, sáo 6 lỗ...
Kinh tế:
Làm ruộng, làm rẫy, săn bắn, hái lượm, đánh cá, chăn nuôi. Nghề mộc và đan lát là phổ biến.
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét