PHỤ LỤC 1
CHỨC DANH CÁN BỘ DO BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUYẾT
ĐỊNH HOẶC PHÂN CẤP; CHỨC DANH CÁN BỘ CẦN CÓ SỰ THẨM ĐỊNH NHÂN SỰ CỦA CÁC
BAN ĐẢNG TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quy định số 105-QĐ/TW, ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị)
I- Chức danh cán bộ do Bộ Chính trị quyết định
1- Các cơ quan Trung ương
- Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Phó Chủ tịch nước; Phó Chủ tịch Quốc hội; Phó Thủ tướng Chính phủ.
- Ủy viên Hội đồng Quốc phòng - An ninh.
- Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia.
- Trưởng các ban chỉ đạo do Bộ Chính trị thành lập.
- Thành viên Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ.
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; trưởng các ban
của Trung ương Đảng; Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Giám đốc Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc; Chủ
nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn
phòng Quốc hội.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh.
- Tổng Biên tập Báo Nhân Dân; Tổng Biên tập
Tạp chí Cộng sản.
2- Các tỉnh, thành phố và đảng ủy khối trực thuộc Trung ương
- Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương.
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
3- Quân đội, Công an
- Ủy viên Quân ủy Trung ương, ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương.
- Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Bộ Chính trị xem xét, quyết định việc phong hoặc thăng quân hàm đối
với các đồng chí giữ chức vụ nêu trên và phong hoặc thăng quân hàm Đại
tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân cho các đồng chí giữ chức vụ thấp
hơn.
II- Chức danh cán bộ do Ban Bí thư quyết định
1- Các cơ quan Trung ương
- Chỉ định Ban cán sự đảng: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ. Chỉ định
các Đảng đoàn: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn
học nghệ thuật Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội
Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
- Khi cần thiết chỉ định quyền bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.
- Phó trưởng ban của Trung ương Đảng; Phó Chánh Văn phòng Trung ương
Đảng; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân; Phó Tổng Biên
tập Tạp chí Cộng sản; Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Sự thật; phó trưởng các ban chỉ đạo do Bộ Chính trị thành lập
(trừ đối tượng Bộ Chính trị quản lý).
- Trợ lý đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Quốc hội và các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung
ương Đảng; Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính
phủ; chuyên gia cao cấp.
- Bí thư, Phó Bí thư Ban cán sự đảng: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước; bí thư ban cán sự đảng các
bộ và cơ quan ngang bộ; Bí thư, Phó Bí thư các Đảng đoàn: Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; bí
thư ban cán sự đảng các cơ quan thuộc Chính phủ.
- Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, phó chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc
hội; Phó Tổng Thư ký Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; trưởng
các ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập
pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
- Thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ; Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Tổng Giám đốc: Thông tấn xã Việt Nam,
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam; thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ.
- Phó Chủ tịch: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch hoặc Tổng Thư ký: Liên hiệp các Hội Văn
học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội
Nhà báo Việt Nam,
Hội Luật gia Việt Nam,
Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Chữ Thập đỏ Việt Nam; Chủ tịch Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
- Giám đốc: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
2- Các tỉnh, thành phố và đảng ủy khối trực thuộc Trung ương
- Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương.
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố (trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); trưởng đoàn
đại biểu Quốc hội của tỉnh, thành phố.
3- Quân đội, Công an
3.1- Quân đội
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Chính ủy, chủ nhiệm tổng cục (trừ Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị).
- Chính ủy, tổng cục trưởng.
- Chính ủy, phó chính ủy; tư lệnh, phó tư lệnh, quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng.
- Chính ủy, Giám đốc
Học viện Quốc phòng.
3.2- Công an
- Thứ trưởng Bộ Công an.
- Tổng cục trưởng; chính ủy, tư lệnh bộ tư lệnh.
Ban Bí thư xem xét, quyết định việc phong hoặc thăng quân hàm đối với
các đồng chí giữ các chức vụ nêu trên và phong hoặc thăng quân hàm
Trung tướng, Thiếu tướng, Phó Đô đốc,
Chuẩn Đô đốc Hải quân đối với các chức vụ thấp hơn.
III- Chức danh cán bộ cần có sự thẩm định nhân sự của các ban của Trung ương Đảng
- Phó Tổng Giám đốc: Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam.
- Phó Chủ tịch: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
- Phó thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
- Phó trưởng ban các ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Phó Giám đốc: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Phó Chủ tịch hoặc Phó Tổng Thư ký Liên hiệp các Hội Văn học nghệ
thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Nhà báo
Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Tổng Thư ký
các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành Việt Nam; Phó Giám đốc Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia Sự thật.
- Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc
Trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối với các chức danh cán bộ nêu trên, cơ quan có thẩm quyền quyết
định bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử nghiên cứu ý kiến thẩm định về nhân
sự của Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các ban
hữu quan của Trung ương Đảng để xem xét, quyết định bổ nhiệm, giới thiệu
ứng cử và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm định của mình.
IV- Phân cấp quản lý đối với cán bộ đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu
1- Nội dung quản lý
Cán bộ khi còn đang công tác thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản
lý thì khi đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu vẫn phải được Bộ Chính
trị, Ban Bí thư xem xét, cho ý kiến (trừ trường hợp thôi giữ chức vụ,
được điều động, bố trí công tác khác không thuộc diện Bộ Chính trị, Ban
Bí thư quản lý) về những vấn đề sau:
- Tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; thành
viên lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội (chủ tịch, phó chủ tịch,
tổng thư ký và tương đương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
chính trị - xã hội); đứng ra lập hội và làm người đứng đầu các hội.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ.
- Đi nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước, tiếp khách quốc tế,
trả lời phỏng vấn nước ngoài, nhận huân chương, huy chương, danh hiệu,
giải thưởng của nước ngoài và các tổ chức quốc tế trao tặng.
- Khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
2- Phân cấp quản lý
2.1- Bộ Chính trị xem xét, cho ý kiến đối với các chức danh sau:
- Các đồng chí nguyên là Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội.
- Các đồng chí nguyên là ủy viên Bộ Chính trị.
- Các đồng chí nguyên là Bí thư Trung ương Đảng.
- Các đồng chí nguyên là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Các đồng chí nguyên là Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.
- Đại tướng lực lượng vũ trang.
2.2- Ban Bí thư xem xét, cho ý kiến đối với các chức danh còn
lại trong danh mục cán bộ khi còn đang công tác thuộc diện Bộ Chính trị
quản lý nêu tại Điểm I Phụ lục này.
2.3- Lãnh đạo các ban đảng và cơ quan Trung ương, ban cán sự
đảng, đảng đoàn, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc
Trung ương xem xét, cho ý kiến đối với các chức danh khi còn đang công
tác do Ban Bí thư quản lý nêu tại Điểm II Phụ lục này.
Hồ sơ, lý lịch gốc của cán bộ có chức danh nêu tại Điểm I, II Phụ lục này quản lý tại Ban Tổ chức Trung ương.
2.4- Đối với các trường hợp thôi giữ chức vụ và được phân
công, bố trí công tác khác thì do cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ quyết
định theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
PHỤ LỤC 2
QUY TRÌNH BỔ NHIỆM, GIỚI THIỆU CÁN BỘ ỨNG CỬ THUỘC DIỆN TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ
(Kèm theo Quy định số 105-QĐ/TW, ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị)
I- Trình tự, thủ tục bổ nhiệm cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý
Căn cứ nhu cầu công tác, ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các ban
và cơ quan trực thuộc Trung ương, ban thường vụ hoặc ban chấp hành đảng
bộ các tỉnh, thành phố, các đảng ủy trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là tập thể lãnh đạo) thực hiện các bước nêu sau:
1- Trình cơ quan cấp trên có thẩm quyền (bằng văn bản)
về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác đối với cán bộ đề
nghị bổ nhiệm. Đối với việc phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng
tướng, Đô đốc Hải quân phải xin chủ trương của Bộ Chính trị trước khi
làm quy trình. Cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định về chủ trương
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.
2- Đề xuất nhân sự cụ thể sau khi được cấp trên đồng ý về chủ trương:
2.1- Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
Sau khi có chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, chậm nhất trong thời gian
15 ngày
làm việc, cơ quan, đơn vị tiến hành quy trình nhân sự (trường hợp phát
sinh những vấn đề khó khăn, phức tạp, phải báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí
thư).
a) Bước 1: Trên cơ sở chủ trương, yêu cầu nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị và nguồn cán bộ trong quy hoạch, người đứng đầu, các
thành viên lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cơ quan tham mưu tổ chức cán bộ
thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới
thiệu nhân sự.
Thành phần: Ở các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung
ương là bí thư và tập thể ban thường vụ; ở Trung ương là người đứng đầu
và tập thể ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
b) Bước 2: Tập thể lãnh đạo thảo luận và thống nhất về cơ cấu,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới
thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Ở các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung
ương là ban chấp hành; ở Trung ương là tập thể lãnh đạo mở rộng gồm: ban
cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, thường vụ đảng ủy, vụ
trưởng và tương đương trở lên (đối với tổ chức bầu cử là hội nghị ban
chấp hành).
Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 1 người
cho một chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% thì được lựa
chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu
thì chọn 2 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới
thiệu ở các bước tiếp theo (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội
nghị này).
c) Bước 3: Tập thể lãnh đạo, căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn,
điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của cán bộ; trên cơ sở
kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tiến hành thảo luận và giới thiệu
nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Ở các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung
ương là bí thư và tập thể ban thường vụ; ở Trung ương là người đứng đầu
và tập thể ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu
1 người cho 1 chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc
giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người
nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa
chọn; nếu không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 2
người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín
nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt (kết quả kiểm phiếu được công bố tại
hội nghị).
Trường hợp nếu kết quả giới thiệu của tập thể lãnh đạo khác với kết
quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì báo cáo, giải trình rõ
với Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến
hành các bước tiếp theo.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt).
- Thành phần:
+ Ở Trung ương là tập thể ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ
quan, đơn vị, vụ trưởng, phó vụ trưởng và tương đương trở lên, thường vụ
đảng ủy, trưởng các đoàn thể ở cơ quan bộ, ban, ngành. Ngoài ra, có thể
lấy thêm ý kiến của giám đốc sở và tương đương, nhưng khi tổng hợp thì
tách riêng.
+ Ở các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương là các đồng chí trong
ban chấp hành đảng bộ, chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, bí thư các
đảng bộ trực thuộc, chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Ở đảng ủy khối trực thuộc Trung ương là các đồng chí trong ban chấp
hành đảng bộ; trưởng, phó các ban và tương đương; bí thư, phó bí thư
các đảng bộ trực thuộc và trưởng các đoàn thể của đảng ủy khối.
- Trình tự lấy ý kiến:
+ Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán bộ.
+ Thông báo danh sách cán bộ do tập thể lãnh đạo giới thiệu (ở bước
3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu,
khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân
công công tác.
+ Ghi phiếu lấy ý kiến (có thể ký hoặc không phải ký tên).
(Kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này).
đ) Bước 5: Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự.
- Thành phần: Ở các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung
ương là ban chấp hành; ở Trung ương là ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập
thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
- Trình tự thực hiện:
+ Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị.
+ Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
+ Lấy ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy cơ
quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị
bổ nhiệm.
+ Tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).
Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu
giới thiệu thì được lựa chọn giới thiệu, bổ nhiệm; trường hợp tập
thể lãnh đạo giới thiệu 2 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%)
thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để trình, đồng thời
báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét,
quyết định.
e) Đối với tổ chức có đặc thù riêng: Giao Ban Tổ chức Trung ương trên cơ sở quy trình chung, hướng dẫn bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, tổng thể và liên thông.
2.2- Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
Sau khi có chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, người đứng đầu,
các thành viên lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự hoặc Ban Tổ chức
Trung ương giới thiệu nhân sự.
a) Trường hợp nhân sự do cơ quan, đơn vị đề xuất thì tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, thống nhất về chủ trương và chỉ đạo tiến hành một số công việc sau:
- Gặp cán bộ được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
- Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và thường vụ đảng ủy cơ quan
nơi cán bộ đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá
của tập thể lãnh đạo và thường vụ cấp ủy đối với nhân sự; xác minh lý
lịch của cán bộ.
- Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).
- Lập tờ trình đề nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, bổ nhiệm.
b) Trường hợp nhân sự do Bộ Chính trị, Ban Bí thư dự kiến điều động, bổ nhiệm cán bộ từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, đơn vị thì Ban Tổ chức Trung ương tiến hành một số công việc sau:
- Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo của cơ quan tiếp nhận cán bộ về dự kiến điều động, bổ nhiệm.
- Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo nơi cán bộ đang công tác về
chủ trương điều động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể
lãnh đạo và cấp ủy.
- Gặp cán bộ được dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự.
- Làm tờ trình, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.
Trường hợp cán bộ bảo đảm được tiêu chuẩn bổ nhiệm, nhưng chưa được
cơ quan nơi cán bộ đang công tác nhất trí điều động, thì cơ quan tham
mưu về công tác cán bộ vẫn có thể báo cáo đề nghị Bộ Chính trị, Ban Bí
thư xem xét, quyết định.
2.3- Đối với nhân sự tham gia ban cán sự đảng, đảng đoàn
Khi đề xuất cán bộ giữ chức danh lãnh đạo, nếu chức danh đó thuộc cơ
cấu đã được quy định là tham gia ban cán sự đảng, đảng đoàn hoặc xét
thấy cán bộ được đề nghị bổ nhiệm cần tham gia ban cán sự đảng, đảng
đoàn thì đồng thời đề xuất việc tham gia ban cán sự đảng, đảng đoàn của
cán bộ đó.
II- Thẩm định, xét duyệt đối với nhân sự thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quyết định
1- Các cơ quan, đơn vị làm tờ trình bổ nhiệm gửi Bộ
Chính trị, Ban Bí thư thì đồng thời gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm cho Ban
Tổ chức Trung ương để thẩm định. Không quá
5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ tờ trình, hồ sơ nhân sự theo đúng quy định, Ban Tổ chức
Trung ương gửi văn bản (kèm theo bản sao hồ sơ nhân sự) xin ý kiến thẩm
định các cơ quan liên quan. Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên
quan thẩm định nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách
nhiệm về ý kiến thẩm định, đề xuất của mình.
2- Khi Ban Tổ chức Trung ương gửi xin ý kiến thẩm định
của các cơ quan liên quan về nhân sự bổ nhiệm thì đồng thời gửi văn bản
xin ý kiến của:
- Chủ tịch nước đối với nhân sự bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử giữ
chức vụ: Phó Chủ tịch nước, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ
tịch nước; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; phong, thăng quân hàm
cấp tướng trong lực lượng vũ trang...
- Ban cán sự đảng Chính phủ đối với nhân sự bổ nhiệm hoặc giới thiệu
ứng cử giữ chức vụ: Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng, thứ trưởng, thủ
trưởng và phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
tương đương; chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; nhân sự phong,
thăng hàm cấp tướng trong lực lượng vũ trang...
- Đảng đoàn Quốc hội đối với nhân sự bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử
giữ chức vụ: Phó Chủ tịch Quốc hội, ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Tổng Thư ký Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn
phòng Quốc hội, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Tổng
Kiểm toán, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, trưởng các ban của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, chủ tịch Hội đồng nhân dân, trưởng đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh, thành phố...
Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu,
các cơ quan xem xét, thẩm định nhân sự, trả lời cho Ban Tổ chức Trung
ương. Quá thời hạn trên, nếu không có ý kiến trả lời thì được coi như
đồng ý với đề nghị bổ nhiệm. Nếu vì lý do khách quan cần thêm thời gian
để xem xét, xác minh về nhân sự thì các cơ quan, đơn vị phải gửi thông
báo bằng văn bản để Ban Tổ chức Trung ương biết, theo dõi nhưng không
quá 15 ngày.
3- Không quá
10 ngày làm việc, Ban Tổ chức Trung
ương thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ nhân sự, tổng hợp đầy đủ các ý kiến về
nhân sự và làm tờ trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, báo cáo rõ về đề nghị
bổ nhiệm, ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan và đề xuất của Ban
Tổ chức Trung ương.
4- Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định
Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét theo chương trình công tác của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; thời gian không quá
10 ngày
kể từ ngày Văn phòng Trung ương Đảng nhận được Tờ trình của Ban Tổ chức
Trung ương (trong trường hợp không tổ chức họp, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư thì cân nhắc xin ý kiến bằng văn bản để bảo đảm tiến độ theo quy
trình).
Dự cuộc họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định về nhân
sự có đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung
ương và đại diện lãnh đạo cơ quan có liên quan (khi cần thiết).
5- Không quá
2 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Chính
trị, Ban Bí thư kết luận, Văn phòng Trung ương Đảng dự thảo quyết định
bổ nhiệm để Bộ Chính trị, Ban Bí thư ký hoặc thông báo ý kiến kết luận
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đến các cơ quan liên quan để thực hiện việc
bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử theo đúng quy định của Điều lệ Đảng,
pháp luật của Nhà nước, điều lệ của các đoàn thể chính trị - xã hội. Ban
Tổ chức Trung ương thông báo việc xếp lương chức vụ hoặc phụ cấp chức
vụ lãnh đạo theo chức danh lãnh đạo được bổ nhiệm.
Luận