Thứ Sáu, 12 tháng 9, 2014

BẢO TỒN THIÊN NHIÊN

(ĐC sưu tầm trên NET)

Khu bảo tồn thiên nhiên

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất hay vùng biển đặc biệt được dành để bảo vệ và duy trì tính đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kết hợp với việc bảo vệ các tài nguyên văn hoá và được quản lí bằng pháp luật hoặc các phương thức hữu hiệu khác.
Theo nghĩa hẹp, khu bảo tồn thiên nhiên còn gọi là khu dự trữ tự nhiên và khu bảo toàn loài sinh cảnh, là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm mục đích đảm bảo diễn thế tự nhiên.

Mục đích của các khu bảo tồn thiên nhiên

  • Nghiên cứu khoa học;
  • Bảo vệ các vùng hoang dã;
  • Bảo vệ sự đa dạng loài và gen;
  • Duy trì các lợi ích về môi trường từ thiên nhiên;
  • Bảo vệ các cảnh quan đặc biệt về thiên nhiên và văn hoá;
  • Sử dụng cho du lịch và giải trí;
  • Giáo dục;
  • Sử dụng hợp lí các tài nguyên từ các hệ sinh thái tự nhiên;
  • Duy trì các biểu trưng văn hoá và truyền thống
Khu bảo tồn thiên nhiên là những khu được bảo vệ nghiêm ngặt, chỉ dành cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo và quan trắc môi trường. Các khu bảo tồn thiên nhiên này cho phép gìn giữ các quần thể của các loài cũng như các quá trình của hệ sinh thái không hoặc ít bị nhiễu loạn.

Yêu cầu đối với khu bảo tồn thiên nhiên

  • Vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và có giá trị đa dạng sinh học cao.
  • Có giá trị cao về khoa học, giáo dục, du lịch.
  • Có các loài động thực vật đặc hữu hoặc là nơi cư trú, ẩn náu, kiếm ăn của các loài động vật hoang dã quý hiếm.
  • Đủ rộng để chứa được một hay nhiều hệ sinh thái, tỷ lệ cần bảo tồn trên 70%.

Phân loại

Theo Luật Đa dạng sinh học 2008 của Việt Nam, khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm các loại hình:
Tuy nhiên, theo IUCN (1994), hệ thống phân hạng khu bảo tồn thiên nhiên gồm có:
  • Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt/khu bảo vệ hoang dã: chủ yếu để nghiên cứu khoa học hay bảo vệ vùng hoang dã;
  • khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt (tiếng Anh: Strict Nature Reserve): chủ yếu cho nghiên cứu khoa học;
  • vùng hoang dã (Wildeness Area): chủ yếu để bảo vệ sự nguyên vẹn của vùng chưa có sự tác động của con người;

Khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt/Khu bảo vệ động vật hoang dã

Khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt

Định nghĩa
Là khu đất và/hoặc biển có hệ sinh thái nổi bật hoặc tiêu biểu, có những nét đặc trưng về sinh học hay địa chất học và/hoặc các loài chủ yếu dành cho nghiên cứu khoa học và/hoặc giám sát môi trường.
Mục tiêu quản lí
  • Để bảo tồn sinh cảnh, hệ sinh thái và các loài hầu như chưa bị tác động;
  • Để bảo tồn nguồn gen sống động và đang tiến hoá;
  • Để duy trì tiến trình sinh thái đã được thiết lập;
  • Để gìn giữ cấu trúc cảnh quan hay những dãy núi đá;
  • Để làm mô hình minh hoạ về môi trường tự nhiên cho công tác nghiên cứu khoa học, giám sát môi trường và giáo dục bao gồm cả các khu riêng biệt;
  • Giảm thiểu tác động bằng việc lập quy hoạch cụ thể, tiến hành nghiên cứu và các hoạt động đã được phê duyệt;
  • Hạn chế không cho người dân vào.

Khu bảo tồn thiên nhiên hoang dã

Định nghĩa
Là một khu đất có diện tích lớn và/hoặc vùng biển chưa bị hoặc ít bị tác động, còn giữ được các đặc điểm và ảnh hưởng của tự nhiên, được bảo vệ và quản lí nhằm mục đích bảo tồn các điều kiện tự nhiên.
Mục tiêu quản lí
  • Để bảo đảm rằng các thế hệ tương lai có cơ hội hiểu biết và thưởng ngoạn các khu bảo tồn thiên nhiên còn chưa bị con người tác động trong một thời gian dài;
  • Để duy trì các thuộc tính tự nhiên thiết yếu và chất lượng của môi trường trong thời gian dài;
  • Để cho mọi người dân ở mọi cấp khác nhau có thể tiếp cận một loại hình mà loại hình này sẽ phục vụ tốt nhất lợi ích vật chất và tinh thần cho các du khách và gìn giữ được những nét đặc trưng của vùng hoang dã cho thế hệ hôm nay và mai sau; và
  • Để giúp cho các cộng đồng các đân tộc thiểu số sống rải rác, cân bằng với các nguồn lực hiện có để duy trì lối sống của họ.

Vườn quốc gia

Định nghĩa

Vùng đất liền và /hoặc biển tự nhiên được hoạch định để (a) bảo vệ tính toàn vẹn của một hay nhiều hệ sinh thái cho các thế hệ hôm nay và mai sau, (b) không được khai thác hay chiếm đoạt làm tổn hại đến mục tiêu đã hoạch định và (c) để làm cơ sở cho các hoạt động vui chơi, giải trí, khoa học, giáo dục, tinh thần của các du khách, tất cả các hoạt động này phải hài hoà giữa văn hoá và môi trường.

Mục tiêu quản lí

  • Để bảo vệ các khu vực tự nhiên và cảnh quan có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế phục vụ cho mục đích vui chơi, giải trí, giáo dục, nghiên cứu khoa học, đời sống tinh thần hay du lịch;
  • Để duy trì một cách lâu dài hiện trạng tự nhiên, các minh hoạ đặc trưng của các vùng địa sinh học, quần thể sinh học, nguồn gen và các loài khác nhau, bảo đảm ổn định và đa dạng về sinh thái;
  • Để quản lí khách du lịch trong việc sử dụng các dịch vụ vui chơi, giải trí, văn hoá, giáo dục sao cho vẫn duy trì được đặc điểm tự nhiên hoặc gần gũi với thiên nhiên,
  • Để ngăn ngừa và sau đó chấm dứt các hoạt động khai thác và chiếm giữ làm tổn hại đến mục tiêu đã xác định;
  • Duy trì và tôn trọng các giá trị sinh thái, địa mạo, thiêng liêng, hay thẩm mỹ đã được xác định;
  • Quan tâm đến nhu cầu của người dân tộc bao gồm cả việc sử dụng nguồn tài nguyên từ trước đến nay của họ vì họ sẽ không gây tác động xấu đến các mục tiêu quản lí khác.

Khu bảo tồn thắng cảnh tự nhiên

Định nghĩa

Là nơi có một hoặc nhiều đặc điểm văn hoá và tự nhiên có giá trị nổi bật hoặc độc đáo vì chúng quí hiếm, có tính đặc trưng giá trị thẩm mỹ hay văn hoá.

Mục tiêu quản lí

  • Để bảo vệ hoặc bảo tồn những đặc trưng nổi bật và vĩnh cửu của tự nhiên, những nét độc đáo, tiêu biểu về tín ngưỡng.
  • Cũng giống như các m?c tiêu trước, để tạo cơ hội cho mọi người nghiên cứu, giáo dục, tìm hiểu và đánh giá.
  • Để ngăn chặn và chấm dứt các hoạt động khai thác hay xâm lấn làm tổn hại đến mục tiêu đề ra;
  • Phổ biến thông tin cho mọi người dân về những lợi ích trên để thực hiện các mục tiêu quản lí.

Khu bảo tồn Loài/Sinh cảnh

Định nghĩa

Là diện tích đất và/hoặc biển được khoanh vùng để tập trung quản lí nhằm duy trì các sinh cảnh và/hoặc đáp ứng các nhu cầu của các loài.

Mục tiêu quản lí

  • Bảo đảm và duy trì các điều kiện sinh cảnh cần thiết để bảo vệ các loài quan trọng, các quần thể loài, khu sinh vật hoặc các đặc điểm tự nhiên, môi trường nơi mà những loài này cần có tác động của con người để quản lí được tối ưu.
  • Tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu khoa học và giám sát môi trường được coi là các hoạt động chủ yếu gắn với quản lí tài nguyên bền vững;
  • Xây dựng các khu để giáo dục công dân, nâng cao nhận thức về đặc điểm sinh cảnh có liên quan và công tác quản lí động vật hoang dã;
  • Ngăn chặn và chấm dứt các hoạt động khai thác hay lấn chiếm làm tổn hại đến mục đích đã định;
  • Phổ biến những lợi ích trên cho mọi người sống trong khu bảo tồn, phù hợp với các mục tiêu quản lí khác.

Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/cảnh quan biển

Định nghĩa

Là diện tích đất có biển và bờ biển, nơi qua bao năm tháng sự tương tác giữa con người và tự nhiên đã tạo nên một vùng đất có tính đặc thù riêng cùng với nó là những giá trị văn hoá, sinh thái và/hoặc thẩm mỹ và thông thường có tính đa dạng sinh học cao. Bảo vệ sự toàn vẹn của mối tương tác lâu đời này là điều sống còn để bảo vệ, duy trì và phát triển khu bảo tồn này.

Mục tiêu quản lí

  • Duy trì mối tương tác hài hoà giữa thiên nhiên và văn hoá bằng cách bảo vệ cảnh quan đất và/hoặc cảnh quan biển và tiếp tục sử dụng đất đai truyền thống, xây dựng các chuẩn mực và giá trị van hoá và xã hội;
  • Hỗ trợ đời sống và các hoạt động kinh tế sao cho hài hoà với thiên nhiên và bảo tồn các công trình văn hoá và xã hội của cộng đồng;
  • Duy trì tính đa dạng của cảnh quan trên đất, sinh cảnh cùng với các loài và hệ sinh thái;
  • Ngăn ngừa và chắm dứt các hoạt động và sử dụng đất đai không phù hợp với qui mô và/hoặc đặc điểm của vùng;
  • Tạo cơ hội để cho người dân thưởng ngoạn thông qua các hoạt động vui chơi giải trí và du lịch có qui mô và loại hình phù hợp với đặc tính của vùng;
  • Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học và giáo dục để góp phần nâng cao phúc lợi cho người dân và bảo vệ môi trường cho các khu bảo tồn;
  • Mang lại lợi ích và phúc lợi cho cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp các sản phẩm tự nhiên (chẳng hạn như lâm sản, hải sản) và dịch vụ (như nước sạch hoặc thu nhập từ các loại hình du lịch bền vững).

Khu bảo tồn kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

Định nghĩa

Là khu có các hệ sinh thái tự nhiên hầu như chưa bị tác động, được quản lí để bảo đảm bảo vệ được lâu dài và duy trì tính đa dạng sinh học, đồng thời bảo đảm cung cấp một cách bền vững các sản phẩm tự nhiên và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

Mục tiêu quản lí

  • Bảo vệ và duy trì lâu dài tính đa dạng sinh học và các giá trị thiên nhiên khác của khu bảo tồn;
  • Tăng cường các hoạt động quản lí để bảo đảm sản xuất bền vững;
  • Bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên khỏi các hoạt động sử dụng đất làm tổn hại đến tính đa dạng sinh học của khu bảo tồn;
  • Góp phần vào phát triển vùng và quốc gia.

Khu bảo tồn thiên nhiên trên thế giới

Năm 1997, trên toàn thế giới có khoảng 30.000 khu bảo tồn thiên nhiên, chiếm hơn 132 triệu ha, 8,84% diện tích đất liền.
Đến năm 2004, trên thế giới có hơn 100.000 khu bảo tồn thiên nhiên, chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế giới. Vườn quốc gia chiếm số lượng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các khu bảo tồn loài và sinh cảnh.

Khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam

Ở Việt Nam, vườn quốc gia Cúc Phương là khu bảo tồn thiên nhiên đầu tiên được thành lập vào năm 1962. Đến năm 1998, đã có danh mục 105 khu bảo tồn thiên nhiên, chiếm diện tích 2.092.466 ha, trong đó có 10 vườn quốc gia, 61 khu dự trữ thiên nhiên, bảo vệ các hệ sinh thái và các loài và 34 khu di tích văn hoá và lịch sử.
Đến năm 2008, hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc dụng (bao gồm 30 Vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 khu bảo tồn biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập nước và trên biển.

Các loại hình khu bảo tồn thiên nhiên khác

Một số loại hình khu bảo tồn thiên nhiên khác được ghi nhận trong danh sách của Liên hợp quốc mà thực chất là những danh hiệu khu vực và quốc tế.

Khu Dự trữ sinh quyển thế giới

Khái niệm khu dự trữ sinh quyển đã được UNESCO phê chuẩn năm 1995. Đây là nơi tạo điều kiện cho sự gặp gỡ giữa con người và thiên nhiên, hài hoà giữa nhu cầu phát triển và mục tiêu bảo tồn. Các khu dự trữ sinh quyển được xem là nơi lý tưởng để thử nghiệm và áp dụng các cách tiếp cận phát triển bền vững, tiếp cận hệ sinh thái, trong đó có sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên, giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, qua đó đảm bảo các yếu tố cho sự phát triển bền vững.
Hiện tại Việt Nam, đến năm 2009 đã có 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO (xem thêm: Khu dự trữ sinh quyển tại Việt Nam).

Di sản thiên nhiên thế giới

Các khu Di sản thiên nhiên thế giới thường trùng với các khu bảo tồn thiên nhiên.
Hiện tại Việt Nam có 2 khu Di sản thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ Long và Khu Phong Nha – Kẻ Bàng (trùng với Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng).

Khu RAMSAR

Các nước tham gia Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (viết tắt là RAMSAR) thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế được Công ước công nhận và đưa vào Danh sách các khu RAMSAR của thế giới.
Hiện tại Việt Nam có 5 khu RAMSAR, đó là khu Xuân Thuỷ (tỉnh Nam Định) và khu Bầu Sấu thuộc Vườn quốc gia Cát Tiên, khu Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn), vườn quốc gia Tràm Chim (tỉnh Đồng Tháp)và vườn quốc gia Mũi Cà Mau.Và Sắp tới sẽ là khu Côn Đảo
Trang này được sửa đổi lần cuối lúc 03:17, ngày 8 tháng 7 năm 2014.

Danh sách khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Vườn quốc gia

Vùng Tên vườn Năm
thành lập
Diện tích
(ha)
Địa điểm
Trung du
và miền núi
phía Bắc
Hà Nam 1986 36.883 Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang
Bái Tử Long 2001 15.783 Quảng Ninh
Ba Bể 1992 7.610 Bắc Kạn
Tam Đảo 1986 36.883 Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang
Xuân Sơn 2002 15.048 Phú Thọ
Hoàng Liên 1996 38.724 Lai Châu, Lào Cai
Đồng bằng
Bắc Bộ
Cát Bà 1986 15.200 Hải Phòng
Xuân Thủy 2003 7.100 Nam Định
Ba Vì 1991 6.986 Hà Nội
Cúc Phương 1966 20.000 Ninh Bình, Thanh Hóa, Hòa Bình
Bắc Trung Bộ Bến En 1992 16.634 Thanh Hóa
Pù Mát 2001 91.113 Nghệ An
Vũ Quang 2002 55.029 Hà Tĩnh
Phong Nha-Kẻ Bàng 2001 200.000 Quảng Bình
Bạch Mã 1991 22.030 Thừa Thiên-Huế
Nam Trung Bộ Phước Bình 2006 19.814 Ninh Thuận
Núi Chúa 2003 29.865 Ninh Thuận
Tây Nguyên Chư Mom Ray 2002 56.621 Kon Tum
Kon Ka Kinh 2002 41.780 Gia Lai
Yok Đôn 1991 115.545 Đăk Nông, Đăk Lăk
Chư Yang Sin 2002 58.947 Đăk Lăk
Bidoup Núi Bà 2004 64.800 Lâm Đồng
Đông Nam Bộ Cát Tiên 1992 73.878 Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước
Bù Gia Mập 2002 26.032 Bình Phước
Lò Gò Xa Mát 2002 18.765 Tây Ninh
Côn Đảo 1993 15.043 Bà Rịa-Vũng Tàu
Tây Nam Bộ Tràm Chim 1994 7.588 Đồng Tháp
Mũi Cà Mau 2003 41.862 Cà Mau
U Minh Hạ 2006 8.286 Cà Mau
U Minh Thượng 2002 8.053 Kiên Giang
Phú Quốc 2001 31.422 Kiên Giang

Khu dự trữ thiên nhiên

Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất hay vùng biển đặc biệt được dành để bảo vệ và duy trì tính đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kết hợp với việc bảo vệ các tài nguyên văn hoá và được quản lí bằng pháp luật hoặc các phương thức hữu hiệu khác[1]. Theo nghĩa hẹp, khu bảo tồn thiên nhiên còn gọi là khu dự trữ tự nhiên và khu bảo toàn loài sinh cảnh, là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm mục đích đảm bảo diễn thế tự nhiên.
Vùng Tên khu bảo tồn Năm
thành lập
Diện tích
(ha)
Địa điểm
Trung du
và miền núi
phía Bắc
Đồng Sơn-Kỳ Thượng 2003 14.851 Quảng Ninh
Tây Yên Tử 2002 13.023 Bắc Giang
Hữu Liên
8.293 Lạng Sơn
Núi Pia Oắc
10.261 Cao Bằng
Kim Hỷ 2003 14.772 Bắc Kạn
Thần Sa-Phượng Hoàng
18.859 Thái Nguyên
Chạm Chu 2001 15.902 Tuyên Quang
Na Hang
22.402 Tuyên Quang
Bắc Mê 1994 9.043 Hà Giang
Bát Đại Sơn 2000 4.531 Hà Giang
Du Già 1994 11.540 Hà Giang
Phong Quang 1998 7.911 Hà Giang
Tây Côn Lĩnh 2002 14.489 Hà Giang
Văn Bàn
25.173 Lào Cai
Mường Tè
33.775 Lai Châu
Mường Nhé 1996 44.940 Điện Biên
Copia
11.996 Sơn La
Sốp Cộp
17.369 Sơn La
Tà Xùa
13.412 Sơn La
Xuân Nha
16.317 Sơn La
Nà Hẩu
16.400 Yên Bái
Hang Kia-Pà Cò
5.258 Hoà Bình
Ngọc Sơn-Ngổ Luông
15.891 Hoà Bình
Phu Canh
5.647 Hoà Bình
Thượng Tiến
5.873 Hoà Bình
Đồng bằng
Bắc Bộ
Tiền Hải 1994 3.245 Thái Bình
Vân Long 2002 1.974 Ninh Bình
Bắc Trung Bộ Pù Hu
23.028 Thanh Hóa
Pù Luông
16.902 Thanh Hóa
Xuân Liên
23.475 Thanh Hóa
Pù Hoạt
35.723 Nghệ An
Pù Huống
40.128 Nghệ An
Kẻ Gỗ
21.759 Hà Tĩnh
Bắc Hướng Hóa
25.200 Quảng Trị
Đakrông
37.640 Quảng Trị
Phong Điền
30.263 Thừa Thiên-Huế
Nam Trung Bộ Sơn Trà
3.871 Đà Nẵng
Bà Nà-Núi Chúa
30.206
(Đà Nẵng)
2.753
(Quảng Nam)
Đà NẵngQuảng Nam
Ngọc Linh
17.576 Quảng Nam
Sông Thanh
79.694 Quảng Nam
An Toàn
22.545 Bình Định
Hòn Bà
19.164 Khánh Hòa
Krông Trai
13.392 Phú Yên
Núi Ông
24.017 Bình Thuận
Tà Kóu
8.468 Bình Thuận
Tây Nguyên Ngọc Linh
38.109 Kon Tum
Kon Cha Răng
(Kon Chư Răng)

15.446 Gia Lai
Ea Sô
24.017 Đắk Lắk
Nam Kar
21.912 Đắk Lắk
Nam Nung
10.912 Đắk Nông
Tà Đùng
17.915 Đắk Nông
Đông Nam Bộ Bình Châu-Phước Bửu
10.905 Bà Rịa - Vùng Tàu
Vĩnh Cửu
53.850 Đồng Nai
Tây Nam Bộ Láng Sen
5.030 Long An
Thạnh Phú
2.584 Bến Tre
Ấp Canh Điền
363 Bạc Liêu
Hòn Chông
965 Kiên Giang

Khu bảo tồn loài

Vùng Tên khu bảo tồn Năm thành lập Diện tích (ha) Địa điểm
Trung du
và miền núi
phía Bắc
Khu bảo tồn loài vượn Cao vít Trùng Khánh
2.261 Cao Bằng
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc
1.788 Bắc Kạn
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh voọc mũi hếch Khau Ca
2.010 Hà Giang
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Chế Tạo
20.293 Yên Bái
Bắc Trung Bộ Khu bảo tồn Hương Nguyên
10.311 Thừa Thiên-Huế
Khu bảo tồn Sao La Thừa Thiên-Huế

Thừa Thiên-Huế
Nam Trung Bộ Khu bảo tồn Sao La Quảng Nam

Quảng Nam
Tây Nguyên Khu bảo tồn Đắk Uy
660 Kon Tum
Khu bảo tồn sinh cảnh Ea Ral
49 Đắk Lắk
Khu bảo tồn Trấp Ksơ
100 Đắk Lắk
Tây Nam Bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng
791 Hậu Giang
Khu bảo tồn thiên nhiên vườn Chim Bạc Liêu
385 Bạc Liêu
Sân Chim đầm Dơi
130 Cà Mau

Rừng Văn hóa lịch sử môi trường

Rừng văn hóa lịch sử môi trường hay khu bảo vệ cảnh quan di tích lịch sử là khu vực gồm một hay nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu có giá trị văn hóa-lịch sử nhằm phục vụ các hoạt động văn hóa, du lịch hoặc để nghiên cứu, bao gồm:
  • Khu vực có các thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo.
  • Khu vực có di tích lịch sử-văn hóa đã được xếp hạng.
Vùng Tên khu bảo tồn Năm thành lập Diện tích (ha) Địa điểm
Trung du
và miền núi
phía Bắc
Bản Dốc
566 Cao Bằng
Hồ Thăng Hen
372 Cao Bằng
Lam Sơn
75 Cao Bằng
Núi Lăng Đồn
1.149 Cao Bằng
Khu rừng Trần Hưng Đạo
1.143 Cao Bằng
Pắc Bó
1.137 Cao Bằng
Mường Phăng
935,88 Điện Biên
Đền Hùng
538 Phú Thọ
Núi Nả
670 Phú Thọ
Yên Lập
330 Phú Thọ
An toàn khu Định Hoá
8728 Thái Nguyên
Tân Trào
4.187 Tuyên Quang
Kim Bình
210,8 Tuyên Quang
Đá Bàn
119,6 Tuyên Quang
Yên Tử
2.687 Quảng Ninh
Đồng bằng
Bắc Bộ
Côn Sơn - Kiếp Bạc
1216,9 Hải Dương
K9 - Lăng Hồ Chí Minh
200 Hà Nội
Chùa Thầy
37,13 Hà Nội
Vật Lại
11,28 Hà Nội
Hương Sơn
2.719,8 Hà Nội
Hoa Lư
2.985 Ninh Bình
Bắc Trung Bộ Núi Chung
628,3 Nghệ An
Núi Thần Đinh
136. Quảng Bình
Rú Lịnh
270 Quảng Trị
Đường Hồ Chí Minh
5.680 Quảng Trị
Duyên hải Nam Trung Bộ Nam Hải Vân
3.397,3 Đà Nẵng
Cù lao Chàm
1.490 Quảng Nam
Núi Bà
2.384 Bình Định
Quy Hòa- Ghềnh Ráng
2.163 Bình Định
Vườn Cam Nguyễn Huệ
752. Bình Định
Đèo Cả - Hòn Nưa
5.768,2 Phú Yên
Tây Nguyên Hồ Lắk
9.478,3 Đắk Lắk
Thác Đray Sáp - Gia Long
1.515,2 Đắk Nông
Đông Nam Bộ Núi Bà Rá
1.056 Bình Phước
Căn cứ Đồng Rùm
32 Tây Ninh
Căn cứ Châu Thành
147 Tây Ninh
Căn cứ Chàng Riệc
9.122 Tây Ninh
Núi Bà Đen
1.545 Tây Ninh
Đồng bằng
sông Cửu Long
Gò Tháp
289,8 Đồng Tháp
Xẻo Quýt
50 Đồng Tháp
Tức Dụp
200 An Giang
Trà Sư
37,13 An Giang
Thoại Sơn
370,5 An Giang
Núi Sam
171 An Giang
Cụm đảo Hòn Khoai
621 Cà Mau

Khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học

Khu bảo tồn đã được đưa ra khỏi danh sách của Việt Nam

Vùng Tên khu bảo tồn Năm thành lập Diện tích (ha) Địa điểm
Bắc Trung Bộ Tam Quy
500 Thanh Hóa
Đền Bà Triệu
300 Thanh Hóa
Trang này được sửa đổi lần cuối lúc 12:06, ngày 14 tháng 10 năm 2013

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét